Luật chia tài sản thừa kế không có di chúc

Hiện nay, do một số nguyên nhân khác nhau nên người chết không để lại di chúc thừa kế đối với số tài sản của mình, thế nên phần di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật dân sự quy định. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung luật chia tài sản thừa kế không có di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Di sản thừa kế là gì

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định về khái niệm di sản thừa kế, tuy nhiên tại điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Như vậy, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ còn sống.  Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật là gì

Điều 649 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

Như vậy, thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Quyền thừa kế

Điều 609 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế, cụ thể “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.

Cùng với đó, điều 610 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng quy định “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Theo đó, các đồng thừa kế đều có quyền ngang nhau trong vấn đề hưởng di sản theo pháp luật (khi không có di chúc), trừ những trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Những trường hợp không được quyền hưởng di sản

Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ các trường hợp không được quyền hưởng di sản, cụ thể:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Điều 650 quy định rõ những trường hợp thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, tại khoản 2 điều này cũng quy định thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như thế, khi người để lại di sản chết mà không viết lại di chúc cho con cháu thì những người thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện theo luật chia tài sản thừa kế không có di chúc (chia theo pháp luật).

Người thừa kế theo pháp luật

Căn cứ điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như thế, cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.

Theo luật chia tài sản thừa kế không có di chúc, những đồng thừa kế được quyền hưởng phần di sản bằng nhau, trừ khi những đồng thừa kế thoản thuận được vấn đề phân chia như thế nào.

Phân chia di sản

Điều 660 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ:

  • Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
luật chia tài sản thừa kế không có di chúc

luật chia tài sản thừa kế không có di chúc

  • Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Thừa kế thế vị

Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Vậy thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà ( hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).

Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản đối với những người thừa kế khác.

Khi thực hiện quy định về thừa kế thế vị, những đồng thừa kế phải lưu ý Cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết là người thừa kế thế vị của ông, bà. Chắt cũng phải sống vào thời điểm cụ chết là người thừa kế thế vị tài sản của cụ.

Xác định di sản thừa kế

Khi người để lại di sản mất đi, các đồng thừa kế phải xác định chính xác khối di sản thừa kế mà người chết để lại.

  • Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết:

Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tài sản riêng của cá nhân có thể được hình thành từ các nguồn như thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác… Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu vật chất cho cuộc sống, sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật. Khi cá nhân chết đi, tài sản thuộc sở hữu riêng là bộ phận của di sản thừa kế.

  • Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác

Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, bao gồm các loại sau:

+ Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:

Theo luật chia tài sản thừa kế không có di chúc, thông thường khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi mỗi người một nửa, một nửa của người để lại di sản sẽ được chia cho các đồng thừa kế.

+ Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác:

Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Sở hữu chung theo phần thường là việc góp vốn thông qua các hình thức khác nhau để mua sắm tài sản, sản xuất, kinh doanh chung hoặc các nhu cầu chung khác. Để xác định phần di sản của người đã chết trong khối tài sản chung cần phải thông qua việc định giá tài sản chung đó.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về luật chia tài sản thừa kế không có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về luật chia tài sản thừa kế không có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775