Luật di chúc thừa kế tài sản

Việc chuyển tài sản của người quá cố cho người khác sau khi người đó chết theo di chúc gọi là thừa kế theo di chúc. Người được hưởng di sản hoặc một phần di sản của người chết để lại căn cứ theo di chúc của người quá cố đó gọi là người thừa kế theo di chúc. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung luật di chúc thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thế nào là di chúc

Điều 624 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Như thế, di chúc được hiểu là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc

Đặc điểm của di chúc

  • Di chúc là phương tiện truyền đạt thông tin. Thông qua bản di chúc, có một lượng thông tin được cung cấp nhưng người hưởng di sản, số di sản…
  • Việc lập di chúc là giao dịch đơn phương. Việc lập di chúc là giao dịch đơn phương vì những lý do sau:

+ Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý;

+ Người thừa kế (một bên chủ thể trong quan hệ thừa kế) chỉ có thể thể hiện ý chí của mình sau khi người lập di chúc chết;

+ Cá nhân lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc bất cứ khi nào.

  • Nội dung di chúc thể hiện mục đích dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống. Ý chỉ của cá nhân khi lập di chúc sẽ không thể được pháp luật điều chỉnh nếu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác. Do đó, nội dung của di chúc cần phải đảm bảo sự dịch chuyển tài sản và hệ quả pháp sinh quyền sở hữu đối với chủ thể nào đó.
  • Di chúc là loại giao dịch chỉ pháp sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Di chúc là phương tiện phản ánh ý chí, mong muốn định đoạt di sản của cá nhân sau khi chết. Di chúc phản ánh quá trình hình thành chế định thừa kế theo di chúc. Quan hệ về thừa kế chỉ phát sinh khi có sự kiện một người chết nên việc lập di chúc chỉ có thể phát sinh hiệu lực khi người lập chết.
  • Di chúc là loại giao dịch có nhiều nét đặc thù. Như trên đã phân tích, việc lập du chúc là loại giao dịch chỉ phát sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Do đó, có thể khẳng định những nét đặc thù của việc lập di chúc đều xuất phát từ căn nguyên này.
  • Một vài nét đặc thù có thể kể đến như:

+ Điều kiện về người lập di chúc yêu cầu khắc khe hơn so với các loại giao dịch khác;

+ Tính tự nguyện trong di chúc cũng được loại bỏ yếu tố nhầm lẫn;

+ Di chúc trọng hình thức hơn so vói các giao dịch thông thường.

Người nào được quyền lập di chúc

Điều 625 quy định rõ người lập di chúc trong trường hợp luật di chúc thừa kế tài sản bao gồm:

  • Người thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) có đủ điều kiện sau đây có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

+ Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép

  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc: nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc có quyền gì

Người lập di chúc trong trường hợp luật di chúc thừa kế tài sản có các quyền sau đây:

  • Quyền chỉ định người thừa kế: Người lập di chúc có quyền chỉ định bất cứ ai, không nhất thiết thuộc hàng thừa kế, là bất cứ người nào kể cả cơ quan, tổ chức làm người thừa kế để hưởng di sản theo di chúc của mình.
  • Quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế: Tôn trọng ý chí của người để lại di sản, pháp luật thừa kế cho phép người lập di chúc phế truất quyền hưởng di sản của một người thừa kế nào đó nếu muốn. Do đó, người thừa kế đã bị truất quyền hưởng di sản thì sẽ mất tư cách người thừa kế mà họ có được do luật định.
  • Quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế: Người lập di chúc có quyền phân chia một cách cụ thể cho người thừa kế nào hưởng phần di sản là bao nhiêu hoặc hưởng di sản là hiện vật gì
  • Quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng:

+ Di tặng:  là việc người để lại di sản dành một phần trong số di sản để tặng cho người khác thông qua việc thể hiện ý chí, nguyện vọng trong một di chúc. Người nhận tài sản di tặng được coi là một bên trong hợp đồng tặng cho nên họ được hưởng di sản mà không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.

+ Thờ cúng: không ai có thể buộc một người phải dành một số di sản khi chết để con cháu lo việc cúng giỗ cho họ và tổ tiên của họ nhưng nếu bằng di chúc, người để lại di sản thể hiện ý nguyện như vậy thì ý nguyện đó phải được tôn trọng.

  • Quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế: theo sự chỉ định trong di chúc, người thừa kế phải thực hiện một công đôi việc vì lợi ích vật chất của người khác mà đáng lẽ khi còn sống, người để lại di sản phải thực hiện như việc trả nợ, bồi thường thiệt hại,… Tuy nhiên, người thừa kế không phải thực hiện những nghĩa vụ về tài sản gắn liền với nhân thân của người để lại di sản.
  • Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản: để đảm bảo ý chí tự nguyện của mình không bị người khác xâm phạm, để tránh việc thất lạc, hư hỏng di chúc, người lập di chúc có thể gửi lại di chúc ở văn phòng công chứng, phòng công chứng hoặc gửi bất kỳ người nào mà mình tin tưởng giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng hoàn toàn có quyền chỉ định ai là người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người nào được quyền thừa kế theo di chúc

Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”

luật di chúc thừa kế tài sản

luật di chúc thừa kế tài sản

Như vậy, người thừa kế trong luật di chúc thừa kế tài sản phải:

  • Là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
  • Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết
  • Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Hình thức của di chúc

Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.

Như vậy, di chúc có hai hình thức:

  • Di chúc bằng văn bản: di chúc bằng văn bản bao gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

  • Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc;
  • Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ nội dung di chúc theo quy định.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

  • Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng
  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân tuân thủ nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng cho việc lập di chúc theo quy định của pháp luật.

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng:

  • Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng bản di chúc đúng theo các trình tự thực hiện việc công chứng di chúc.

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực:

  • Người lập di chúc có thể yêu cầu chứng thực bản di chúc đúng theo các trình tự thực hiện việc chứng thực di chúc.
  • Bên cạnh đó, đối với việc mà bản di chúc được người lập di chúc tự mình thực hiện  viết bản di chúc sau đó người lập di chúc đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực thì người lập di chúc phải ký vào bản di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng nhận hoặc chứng thực. Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục quy định của pháp luật.
  • Di chúc miệng

Di chúc miệng chỉ được lập khi trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Đồng thời, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Khoản 5 điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu:

 + Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng 

+ Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Nội dung của di chúc

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên thì di chúc có thể có các nội dung khác nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về luật di chúc thừa kế tài sản. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về luật di chúc thừa kế tài sản và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775