Luật thừa kế tài sản có di chúc

Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình, người thừa kế có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung luật thừa kế tài sản có di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thừa kế tài sản là gì

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

  • Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống
  • Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định

Di chúc là gì

Căn cứ điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Như vậy, di chúc mang những đặc điểm sau:

  • Di chúc là phương tiện truyền đạt thông tin. Thông qua bản di chúc, có một lượng thông tin được cung cấp nhưng người hưởng di sản, số di sản…
  • Việc lập di chúc là giao dịch đơn phương. Việc lập di chúc là giao dịch đơn phương vì những lý do sau:
  • Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý;
  • Người thừa kế (một bên chủ thể trong quan hệ thừa kế) chỉ có thể thể hiện ý chí của mình sau khi người lập di chúc chết;
  • Cá nhân lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc bất cứ khi nào.
  • Nội dung di chúc thể hiện mục đích dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống. Ý chỉ của cá nhân khi lập di chúc sẽ không thể được pháp luật điều chỉnh nếu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác. Do đó, nội dung của di chúc cần phải đảm bảo sự dịch chuyển tài sản và hệ quả pháp sinh quyền sở hữu đối với chủ thể nào đó.
  • Di chúc là loại giao dịch chỉ pháp sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Di chúc là phương tiện phản ánh ý chí, mong muốn định đoạt di sản của cá nhân sau khi chết. Di chúc phản ánh quá trình hình thành chế định thừa kế theo di chúc. Quan hệ về thừa kế chỉ phát sinh khi có sự kiện một người chết nên việc lập di chúc chỉ có thể phát sinh hiệu lực khi người lập chết.
  • Di chúc là loại giao dịch có nhiều nét đặc thù. Như trên đã phân tích, việc lập du chúc là loại giao dịch chỉ phát sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Do đó, có thể khẳng định những nét đặc thù của việc lập di chúc đều xuất phát từ căn nguyên này.
  • Một vài nét đặc thù có thể kể đến như:

+ Điều kiện về người lập di chúc yêu cầu khắc khe hơn so với các loại giao dịch khác;

+ Tính tự nguyện trong di chúc cũng được loại bỏ yếu tố nhầm lẫn;

+ Di chúc trọng hình thức hơn so vói các giao dịch thông thường.

Người lập di chúc

Điều 625 quy định rõ người lập di chúc bao gồm:

  • Người thành niên có đủ điều kiện sau đây có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

+ Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép

  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc: nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Quyền của người lập di chúc

Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có những quyền sau:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

+ Thứ nhất, quyền chỉ định người thừa kế: Người lập di chúc có quyền chỉ định bất cứ ai, không nhất thiết thuộc hàng thừa kế, là bất cứ người nào kể cả cơ quan, tổ chức làm người thừa kế để hưởng di sản theo di chúc của mình.

luật thừa kế tài sản có di chúc

luật thừa kế tài sản có di chúc

+ Thứ hai, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế: Tôn trọng ý chí của người để lại di sản, pháp luật thừa kế cho phép người lập di chúc phế truất quyền hưởng di sản của một người thừa kế nào đó nếu muốn. Do đó, người thừa kế đã bị truất quyền hưởng di sản thì sẽ mất tư cách người thừa kế mà họ có được do luật định.

+ Thứ ba, quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế: Người lập di chúc có quyền phân chia một cách cụ thể cho người thừa kế nào hưởng phần di sản là bao nhiêu hoặc hưởng di sản là hiện vật gì

+ Thứ tư, quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế: theo sự chỉ định trong di chúc, người thừa kế phải thực hiện một công đôi việc vì lợi ích vật chất của người khác mà đáng lẽ khi còn sống, người để lại di sản phải thực hiện như việc trả nợ, bồi thường thiệt hại,… Tuy nhiên, người thừa kế không phải thực hiện những nghĩa vụ về tài sản gắn liền với nhân thân của người để lại di sản.

+ Thứ năm, người lập di chúc có quyền dành một phần di sản để di tặng: Di tặng là việc người để lại di sản dành một phần trong số di sản để tặng cho người khác thông qua việc thể hiện ý chí, nguyện vọng trong một di chúc. Người nhận tài sản di tặng được coi là một bên trong hợp đồng tặng cho nên họ được hưởng di sản mà không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.

+ Thứ sáu, quyền được để lại di sản dùng vào việc thờ cúng: không ai có thể buộc một người phải dành một số di sản khi chết để con cháu lo việc cúng giỗ cho họ và tổ tiên của họ nhưng nếu bằng di chúc, người để lại di sản thể hiện ý nguyện như vậy thì ý nguyện đó phải được tôn trọng.

+ Thứ bảy, quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc: nếu người lập di chúc có sự thay đổi ý chí thì việc định đoạt trong di chúc sẽ bị thay đổi, Sự thay đổi đó xảy ra khi người lập di chúc hoặc bổ sung di chúc và di chúc đã lập mâu thuẫn với phần bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung di chúc phải được thể hiện bằng văn bản riêng biệt kèm theo di chúc đã lập.

+ Thứ tám, quyền thay thế di chúc: theo quy định của pháp luật, khi người lập di chúc đã thay thế di chúc thì những di chúc trước hoàn toàn không còn hiệu lực.

+ Thứ chín, quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản: để đảm bảo ý chí tự nguyện của mình không bị người khác xâm phạm, để tránh việc thất lạc, hư hỏng di chúc, người lập di chúc có thể gửi lại di chúc ở văn phòng công chứng, phòng công chứng hoặc gửi bất kỳ người nào mà mình tin tưởng giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng hoàn toàn có quyền chỉ định ai là người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Quyền thừa kế của người nhận di sản

  • Mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc.
  • Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Trường hợp người thừa kế theo luật thừa kế tài sản có di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
  • Trường hợp người nhận di sản theo luật thừa kế tài sản có di chúc thì căn cứ vào quyền thừa kế của họ, họ sẽ được hưởng phần di sản mà người đã chết để lại theo đúng những điều khoản trong di chúc. Người được hưởng tài sản theo luật thừa kế tài sản có di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc.
  • Người được thừa kế theo di chúc không được là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.

Nghĩa vụ của người nhận di sản

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người được hưởng di sản theo luật thừa kế tài sản có di chúc có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Điều 615 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ tài sản do người  chết để lại, bao gồm:

  • Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  • Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Hiệu lực của di chúc

Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc, cụ thể:

  • Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
  • Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  • Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  • Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về luật thừa kế tài sản có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về luật thừa kế tài sản có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775