Luật thừa kế tài sản không có di chúc

Theo nguyên tắc, nếu người chết để lại di chúc thì tài sản được chia theo di chúc, trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung luật thừa kế tài sản không có di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thừa kế tài sản là gì

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

  • Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống
  • Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định

Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế

Điều 650 quy định rõ những trường hợp thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, tại khoản 2 điều này cũng quy định thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, trong trường hợp khi mất mà người để lại di sản không viết di chúc thì khối tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật và những người thừa kế sẽ được quyền thừa kế tài sản theo luật thừa kế tài sản không có di chúc.

Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai

Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. 

Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ theo luật thừa kế tài sản không có di chúc thì những người có quyền thừa kế tài sản, bao gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, những người có quyền thừa kế tài sản theo luật thừa kế tài sản không có di chúc sẽ được xác định theo thứ tự của các hàng thừa kế, và chỉ những đồng thừa kế ở hàng thừa kế trước mất hết hoặc họ không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì những đồng thừa kế ở hàng sau mới được hưởng di sản.

Như vậy, cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.

Thừa kế thế vị

Tại điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị nêu rõ trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì:

  • Cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống
  • Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Theo quy định nêu trên thì:

  • Thừa kế thế vị là việc con thay thế vị trí của bố hoặc mẹ đẻ nhận di sản thừa kế từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại nếu bố mẹ đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với những người này. Phần di sản mà người con được hưởng trong di sản của người để lại thừa kế nói trên là phần di sản mà bố hoặc mẹ của họ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Theo đó, các điều kiện để cháu hoặc chắt được hưởng thừa kế thế vị là:
  • Con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản( cháu được thừa kế thế vị); cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản( chắt được thừa kế thế vị). Hay nói cách khác, điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế kế vị đó là phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).
  • Những người thế vị phải là người có quan hệ hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn luôn ở vị trí đời sau tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hướng di sản của ông bà hoặc các cụ.
  • Giữa họ phải có quan hệ huyết thống trực hệ( chỉ có con đẻ thay thế vị tri của cha, mẹ đẻ).

Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Xuất phát từ lý luận người chết không thể có năng lực chủ thể để tham gia vào bất kì quan hệ pháp luật nào do đó pháp luật Việt Nam đã quy định thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp một người chưa sinh ra vào thời điểm mở thừa kế thì người đó phải là người đã thành thai trước khi người để lại di sản chết và phải sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế.

Khi còn sống người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết( nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu cuả những người này không thể thế vị).

luật thừa kế tài sản không có di chúc

luật thừa kế tài sản không có di chúc

Bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644 BLDS năm 2015.

Như vậy, thừa kế thế vị chỉ xảy ra trong trường hợp luật thừa kế tài sản không có di chúc và phải nằm ở hàng thừa kế thư nhất ( Điều 652 BLDS). Trong hàng thừa kế thứ nhất, người thừa kế thế vị được hưởng di sản chỉ có thể là cháu hoặc chắt. Tức là sự thế vị chỉ áp dụng cho đối tượng thuộc trực hệ đến đời thứ ba với điều kiện cháu phải sống vào thời điểm ông bà chết mới là người thừa kế thế vị tài sản của các cụ. Cháu sinh ra khi ông bà chết nhưng đã thành thai khi ông bà còn sống cũng là người thừa kế thế vị của ông bà (đối với chắt cũng vậy) nhưng khi sinh ra nó phải còn sống. Các thừa kế nhận di sản với tư các là người thế vị sẽ phải chia nhau( chia đều) phần mà người cha hay người mẹ, người ông hoặc người bà chúng nếu còn sống sẽ được hưởng.

Những ai được quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Tại điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những đối tượng sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Những người này chỉ không được nhận trong trường hợp họ từ chối nhận di sản hoặc họ là một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Như vậy, về nguyên tắc, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, theo đó họ có quyền cho ai hoặc không cho ai hưởng di sản sau khi qua đời.

Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc trong Bộ luật Dân sự hướng tới bảo vệ quyền lợi của các chủ thể là cha, mẹ của người lập di chúc, vợ hoặc chồng của người lập di chúc, con của người lập di chúc mà chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Như vậy, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu rằng, người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu là cha, mẹ thì không phân biệt cha, mẹ đẻ hay cha, mẹ nuôi; đối với con thì không phân biệt là con đẻ hay con nuôi và con đã thành niên mất khả năng lao động không phân biệt mất khả năng lao động vào thời điểm nào; đối với vợ/chồng được hưởng loại thừa kế này phải là vợ/chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Những trường hợp không được quyền hưởng di sản

Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ các trường hợp không được quyền hưởng di sản, cụ thể:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về luật thừa kế tài sản không có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về luật thừa kế tài sản không có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775