Cùng với quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng, hoạt động thủ tục sáp nhập công ty xuyên quốc gia ngày càng phổ biến tại Việt Nam.
Đánh giá về hoạt động mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia, làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản, phân tích bối cảnh lịch sử phát triển và thực tiễn hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp xuyên quốc gia tại Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ về loại tổ chức lại doanh nghiệp này đặc biệt là thủ tục sáp nhập doanh nghiệp. Vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết dưới đây để bạn đọc tham khảo nhé.
Các loại hình doanh nghiệp hiện nay.
Bạn muốn thực hiện đúng các thủ tục sáp nhập doanh nghiệp thì trước tiên bạn cần biết rõ hiện nay có những loại hình doanh nghiệp nào được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, chúng tôi sẽ giới thiệu các loại hình doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, có 5 loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Dưới đây là các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn thành lập.
Công ty TNHH.
Loại hình Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ.
Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên sẽ không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu công ty toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức;
Số lượng thành viên không vượt quá 50 Thành viên;
Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức;
Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân sẽ không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân;
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất là 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Một câu hỏi đặt ra là liệu có phải tất cả các loại hình doanh nghiệp trên đều có thể tiến hành thủ tục sáp nhập doanh nghiệp hay không, có bị hạn chế về các loại hình được phép chuyển đổi doanh nghiệp hay không. Hãy cùng xem phần tiếp theo nhé.
Khái niệm sáp nhập doanh nghiệp.
Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật DN) sáp nhập doanh nghiệp được hiểu là:
“Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”
Như vậy, có thể thấy việc sáp nhập doanh nghiệp diễn ra dưới ý chí của các chủ công ty (công ty bị sáp nhập và công ty nhận sáp nhập). Hậu quả pháp lý của hình thức này chính là: Chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Tư vấn sáp nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông thường, trong quá trình tư vấn sáp nhập doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung về thủ tục, điều kiện, lệ phí,… để người được tư vấn có thể hiểu rõ về chuyển đổi doanh nghiệp.
So sánh sáp nhập doanh nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp.
Giống nhau.
Được tiến hành cho các loại mô hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần;
Đều là mô hình tổ chức lại doanh nghiệp được quy định trong luật doanh nghiệp hiện nay;
Đều tiến hành chuyển toàn bộ tài của công ty hợp nhất và sáp nhập sang công ty được hợp nhất và sáp nhập và chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của công ty cũ;
Thông báo sáp nhập và hợp nhất trong vòng 15 ngày cho chủ nợ;
Thông qua điều lệ công ty hoặc bầu bổ nhiệm mới lại ban quản lý công ty mới.
Khác nhau.
Tiêu chí |
Hợp nhất doanh nghiệp |
Sáp nhất doanh nghiệp |
Khái niệm |
Nhiều công ty hợp nhất thành một công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. |
Nhiều công ty gọi là công ty bị sáp nhập sáp nhập vào một công ty khác gọi là công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị sáp nhập. |
Chủ thể |
Công ty bị hợp nhất Công ty được hợp nhất |
Công ty bị sáp nhập Công ty nhận sáp nhập |
Hình thức |
Các công ty mang tài sản, quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích hợp pháp của mình góp chung lại thành lập công ty mới. |
Các công ty bị sáp nhập mang toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình chuyển sang cho công ty nhận sáp nhập. |
Hậu quả pháp lý |
Tạo ra một công ty mới gọi là công ty được hợp nhất và chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. |
Chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị sáp nhập và giữ nguyên sự tồn tại của công ty nhận sáp nhập. |
Trách nhiệm pháp lý của công ty được hợp nhất hoặc sáp nhập |
Công ty hợp nhất hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ của các công ty bị hợp nhất. |
Các công ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của mình sang cho công ty nhận sáp nhập |
Quyền quyết định |
Các công ty tham gia hợp nhất cùng có quyền quyết định trong Hội đồng quản trị công ty được hợp nhất tùy vào số vốn đóng góp của mỗi bên |
Chỉ công ty nhận sáp nhập được quyền quyết định, điều hành và quản lý. |
Đăng ký doanh nghiệp |
Công ty được hợp nhất tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp |
Công ty nhận sáp nhập tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp |
Điều kiện sáp nhập.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về sáp nhập doanh nghiệp như sau
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp.
Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Như vậy, điều kiện sáp nhập doanh nghiệp cần lưu ý
Trường hợp sáp nhập mà công ty nhận sáp nhập chiếm từ 30% đến 50% thị phần của thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty nhận sáp nhập bắt buộc phải thông báo cho Cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp được quy định khác trong Luật cạnh tranh.
Nghiêm cấm các trường hợp sáp nhập mà trong đó công ty nhận sáp nhập chiếm trên 50% thị phần của thị trường liên quan, trừ trường hợp được quy định khác trong Luật cạnh tranh.
Một số trường hợp hạn chế sáp nhập khác được quy định tại Điều 30, 31 Luật Cạnh tranh, theo đó doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. Cụ thể, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:
Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
Tuy nhiên, dù không thuộc các trường hợp hạn chế trên, nhưng đối với câu hỏi: “Doanh nghiệp tư nhân có được sáp nhập không” thì câu trả lời là Không. Bởi lẽ, theo định nghĩa sáp nhập bên trên, hình thức tập trung kinh tế này chỉ áp dụng đối với các công ty. Hay nói cách khác, khi sáp nhập doanh nghiệp cần chú ý:
Các chủ thể tham gia sáp nhập doanh nghiệp là pháp nhân (trong đó, chủ yếu là sáp nhập công ty TNHH và công ty cổ phần).
Các trường hợp hạn chế sáp nhập
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp.
Công ty nhận sáp nhập là công ty TNHH 1 thành viên.
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Hợp đồng sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên sở hữu trên 65% vốn điều lệ của công ty bị sáp nhập;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất;
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-5 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Danh sách người đại diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).
Trình tự thực hiện:
Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Các thành viên, chủ sở hữu công ty, các cổ đông liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo Thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.
Công ty nhận sáp nhập là công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Hợp đồng sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên sở hữu trên 65% vốn điều lệ của công ty bị sáp nhập;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-5, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên (Phụ lục I-6, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).
Trình tự thực hiện:
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Các thành viên, chủ sở hữu công ty, các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập;
Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.
Công ty nhận sáp nhập là công ty cổ phần.
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Hợp đồng sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là cổ đông sở hữu trên 65% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-5, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Danh sách cổ đông sáng lập (Phụ lục I-7, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I-8, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).
Trình tự thực hiện:
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Các thành viên, chủ sở hữu công ty, các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.
Như vậy, nhìn chung các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ và trình tự thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp ở các loại hình khác nhau cũng không có sự khác nhau quá nhiều, về cơ bản là như nhau.
Lưu ý về thuế khi sáp nhập doanh nghiệp.
Theo quy định điểm c khoản 2 Điều 195 Luật DN, khi công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
Cụ thể hơn về vấn đề thuế, tại Thông tư 95/2016/TT-BTC có hướng dẫn ở điểm a khoản 1 Điều 16, trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản;
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất);
Như vậy, trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, bạn cần phải tiến hành thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi sáp nhập. Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp thông qua ví dụ cụ thể.
Nội dung tình huống.
Công ty A (Công ty TNHH) và Công ty B (Công ty Cổ phần) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử. Hiện tại Công ty A (Công ty bị sáp nhập) đang muốn sáp nhập vào Công ty B (Công ty nhận sáp nhập). Công ty A muốn được tư vấn về các điều kiện và thủ tục liên quan để tiến hành việc sáp nhập doanh nghiệp.
Tư vấn thủ tục sáp nhập doanh nghiệp trong tình huống trên.
Về điều kiện để sáp nhập doanh nghiệp.
Tại Điều 195 Luật doanh nghiệp 2014, “số thị phần của doanh nghiệp nhận sáp nhập đang nắm giữ trên thị trường liên quan” sẽ là căn cứ để xác định liệu rằng các doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục sáp nhập.
Như thông tin tiếp nhận từ Quý Công ty, Công ty A và Công ty B đều là những công ty có hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, điều này có thể sẽ là một điểm thuận lợi để Công ty A để tìm hiểu về số thị phần của Công ty B hiện đang nắm giữ trên thị trường là bao nhiêu. Nếu:
Công ty B có thị phần dưới 30% trên thị trường liên quan: Các bên được thực hiện sáp nhập theo quy định của pháp luật.
Công ty B có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan: Để sáp nhập vào Công ty này trước hết các bên phải thực hiện thủ tục thông báo đến cơ quan quản lý cạnh, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế, sau khi kết thúc thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định về các doanh nghiệp có được thực hiện sáp nhập hay không.
Công ty B có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan: Các bên không thể thực hiện sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Các thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh
Trình tự: 04 Bước.
Bước 1: Công ty A và Công ty B phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập (Lưu ý: Chỉ thực hiện bước này nếu Công ty B đang có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018).
Bước 2: Giai đoạn Chuẩn bị. Công ty A và Công ty B phải chuẩn bị:
Hợp đồng sáp nhập (“HĐSN”)
Dự thảo Điều lệ Công ty B.
Bước 3: Các thành viên, chủ sở hữu công ty, các cổ đông của Công ty A, Công ty B thông qua HĐSN, Điều lệ Công ty B.
thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
Lưu ý: HĐSN phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, tiến hành đăng ký doanh nghiệp Công ty B theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Cụ thể như sau:
Thành phần hồ sơ, bao gồm 02 nhóm:
Nhóm 1: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Công ty B, bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty.
Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: Giấy tờ chứng thực cá nhân/tổ chức của chủ thể thành lập doanh nghiệp.
Nhóm 2: Hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp, bao gồm:
Hợp đồng sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua HĐSN của các Công ty B
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các Công ty A nhập, trừ trường hợp Công ty B là cổ đông sở hữu trên 65% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của Công ty B và các Công ty A;
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan thực hiện:
Trường hợp 1: Công ty A và Công ty B có địa chỉ trụ sở chính tại cùng 01 tỉnh thành. Cơ quan đăng ký kinh doanh (CQĐKKD) tại tỉnh thành đó tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của Công ty A trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho Công ty B.
Trường hợp 2: Công ty A và Công ty B có địa chỉ trụ sở chính tại các tỉnh thành khác nhau. CQĐKKD nơi Công ty B có trụ sở chính thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho Công ty B và thông báo đến CQĐKKD nơi Công ty A có trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của Công ty A.
Thủ tục Công ty A cần thực hiện với cơ quan thuế
Báo cáo tình hình sử dụng hóa theo quy định của pháp luật về hóa đơn (Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, điểm a Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 95/2016/TT-BTC);
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi sáp nhập, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện sáp nhập (Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì Công ty B có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Công ty A (Khoản 2 Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
Phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế (Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 95/2016/TT-BTC; Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC).
Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên tại Luật Rong Ba
Luật Rong Ba với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý thường xuyên trong nhiều lĩnh vực. Luật Rong Ba chỉ cung cấp các dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp.
Trong đó Luật Rong Ba thường xuyên là một trong các dịch vụ chủ chốt nhất của Phòng luật sư công ty Tư vấn luật.
Ngày nay tư vấn pháp lý thường xuyên không còn mới lạ và ngày càng được nhiều tổ chức và doanh nghiệp áp dụng bởi tính hữu ích của dịch vụ và chi phí thấp.
Thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn thắc mắc hỏi tư vấn pháp lý thường xuyên là gì? Chúng tôi được gì khi sử dụng dịch vụ đó.
Qua đây để giải đáp thắc mắc của những doanh nghiệp còn băn khoăn Luật Rong Ba cũng xin tư vấn để doanh nghiệp nắm vững hơn.
Điểm khác biệt nhất trong tư vấn pháp luật thường xuyên hay tư vấn pháp lý thường xuyên là hoạt động “thường xuyên” các luật sư tư vấn làm việc liên tục trong việc hỗ trợ và tư vấn và xử lý các vụ việc liên quan đến pháp lý dù không ngồi và làm việc tại văn phòng doanh nghiệp có nhu cầu thuê luật sư giống như một nhân viên pháp chế doanh nghiệp thông thường.
Gói cơ bản
Kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp
Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp như hoạt động kinh doanh, các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước, các vấn đề pháp lý nội bộ của doanh nghiệp.
Tư vấn phương án giải quyết các tồn tại ở góc độ pháp lý của doanh nghiệp.
Báo cáo và Thư tư vấn qua email, mạng xã hội
Luật sư hỗ trợ giải thích, phân tích qua điện thoại, email và tài khoản mạng xã hội.
Tư vấn pháp luật về hợp đồng
Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống hợp đồng và các văn bản liên quan đến quá trình giải quyết
Cung cấp bộ hợp đồng mẫu và các văn bản mẫu liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng
Tư vấn, hướng dẫn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng
Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho doanh nghiệp
Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Các thủ tục về Sở hữu trí tuệ;
Đăng ký tài sản doanh nghiệp;
Tạm dừng, chấm dứt hoạt động;
Thủ tục đăng ký, thông báo nội quy lao động;
Các thủ tục hành chính khác;
Các vấn đề phòng cháy chữa cháy
Tư vấn về lĩnh vực tái cấu trúc Doanh nghiệp
Luật Rong Ba sẽ thực hiện tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp
Tư vấn về pháp luật Lao động
Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động
Cung cấp biểu mẫu chuẩn, phù hợp quy định pháp luật về lao động
Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp
Tư vấn lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
Luật Rong Ba sẽ thực hiện tư vấn các thủ tục thuế cơ bản cho doanh nghiệp
Gói nâng cao
Gói dịch vụ này sẽ phù hợp cho các doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và lớn, bao gồm các thông tin cơ bản sau:
Kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp
Công việc của gói cơ bản
Luật sư tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật về Hợp đồng
Kiểm tra Hợp đồng và các văn bản liên quan đến việc ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng
Soạn thảo bộ hợp đồng mẫu và các văn bản mẫu liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp
Tư vấn, soạn thảo văn bản và hướng dẫn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng
Tư vấn các Thủ tục hành chính
Tư vấn và hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp:
Các thủ tục tại gói cơ bản
Các quy định pháp luật về môi trường;
Các quy định về pháp luật đất đai trong doanh nghiệp;
Thủ tục xây dựng công trình
Hỗ trợ thực hiện (khách hàng gửi thêm công tác phí).
Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Tư vấn thực hiện Tái cấu trúc Doanh nghiệp
Tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp;
Tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;
Tư vấn thủ tục mua bán tài sản doanh nghiệp
Tư vấn giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong doanh nghiệp;
Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp;
Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần doanh nghiệp
Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán tài sản doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật về Lao động
Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động
Soạn thảo biểu mẫu chuẩn, phù hợp quy định pháp luật và chính sách công ty về lao động
Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp
Tư vấn thủ tục tài chính doanh nghiệp
Tư vấn các thủ tục thuế cơ bản cho doanh nghiệp
Tư vấn về chính sách và điều kiện tiếp cận vốn, bao gồm các thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ để giải quyết tranh chấp tín dụng với ngân hàng cho doanh nghiệp
Thương mại – Quảng cáo
Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá
Gói chuyên nghiệp
Đây là gói dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên mà các doanh nghiệp nước ngoài thường xuyên sử dụng, có một số nội dung như sau:
Kiểm tra tình trạng pháp lý
Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp như hoạt động kinh doanh, các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước, các vấn đề pháp lý nội bộ của doanh nghiệp.
Tư vấn phương án giải quyết các tồn tại ở góc độ pháp lý của doanh nghiệp.Báo cáo và Thư tư vấn qua email, mạng xã hội
Luật sư – phiên dịch viên tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp;
Thư tư vấn song ngữ (Anh Việt) qua mail
Tư vấn pháp luật về Hợp đồng
Các công việc tại gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH VIỆT
Luật sư – phiên dịch viên tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp;
Tư vấn về Thủ tục hành chính
Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
Các thủ tục tại gói nâng cao
Thay mặt khách hàng thực hiện
Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp (SONG NGỮ ANH VIỆT).
Tư vấn về Tái cấu trúc Doanh nghiệp
Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT
Tư vấn pháp luật về Lao động
Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT
Tư vấn pháp luật về tài chính doanh nghiệp
Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT
Tư vấn pháp luật về thương mại – Quảng cáo
Tất cả các công việc dưới đây (bao gồm SONG NGỮ VIỆT – ANH):
Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá
Tư vấn về thủ tục lưu thông hàng hóa trong nước
Tư vấn về thủ tục hải quan
Tư vấn về phòng vệ thương mại
Tư vấn về các chính sách cạnh tranh và giải quyết tranh chấp cạnh tranh không lành mạnh
Hình thức tư vấn Tư vấn phong phú tại Luật Rong Ba
Tư vấn qua tổng đài
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Rong Ba làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối Tổng đài Luật Rong Ba
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn , khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 1h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành
Hướng dẫn Tư Vấn Luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi số nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên môn về Bảo hiểm Thai sản.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Rong Ba sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Rong Ba bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Rong Ba trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Rong Ba mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Rong Ba sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Rong Ba cam kết bảo mật thông tin của khách hàng
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Rong Ba sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Rong Ba cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Luật Rong Ba cung cấp dịch vụ tư vấn luật hàng đầu Việt Nam
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Luật Rong Ba!
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề thủ tục sáp nhập doanh nghiệp để bạn đọc tham khảo. Hãy liên lạc với Luật Rong Ba nếu bạn cần sự hỗ trợ nhé.