Thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc

Vấn đề thừa kế trong xã hội hiện nay diễn ra rất phổ biến và được nhiều người quan tâm. Có rất nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến thừa kế, nếu người chết không để lại di chúc thì việc thừa kế sẽ được như thế nào. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Không có di chúc tài sản được chia như thế nào

Điều 650 quy định rõ những trường hợp thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, tại khoản 2 điều này cũng quy định thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, trong trường hợp khi mất mà người để lại di sản không viết di chúc thì khối tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật và những người thừa kế sẽ được quyền thừa kế tài sản theo luật thừa kế tài sản không có di chúc.

Những ai được hưởng di sản khi không có di chúc

Trước khi thực hiện thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc, những người thừa kế phải xác định rõ những ai sẽ được hưởng thừa kế di sản của người mất.

Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ những người được thừa kế tài sản không có di chúc, bao gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, những người có quyền thừa kế tài sản trong trường hợp thừa kế tài sản không có di chúc sẽ được xác định theo thứ tự của các hàng thừa kế, và chỉ những đồng thừa kế ở hàng thừa kế trước mất hết hoặc họ không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì những đồng thừa kế ở hàng sau mới được hưởng di sản.

Như vậy, cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.

Thừa kế thế vị

Tại điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị nêu rõ trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì:

  • Cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống
  • Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Theo quy định nêu trên thì thừa kế thế vị là việc con thay thế vị trí của bố hoặc mẹ đẻ nhận di sản thừa kế từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại nếu bố mẹ đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với những người này. Phần di sản mà người con được hưởng trong di sản của người để lại thừa kế nói trên là phần di sản mà bố hoặc mẹ của họ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, các điều kiện để cháu hoặc chắt được hưởng thừa kế thế vị là:

  • Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Khi còn sống người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết( nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu cuả những người này không thể thế vị).
  • Bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644 BLDS năm 2015.

Như vậy, thừa kế thế vị chỉ xảy ra trong trường khi làm thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc. Trong hàng thừa kế thứ nhất, người thừa kế thế vị được hưởng di sản chỉ có thể là cháu hoặc chắt. Tức là sự thế vị chỉ áp dụng cho đối tượng thuộc trực hệ đến đời thứ ba với điều kiện cháu phải sống vào thời điểm ông bà chết mới là người thừa kế thế vị tài sản của các cụ. Cháu sinh ra khi ông bà chết nhưng đã thành thai khi ông bà còn sống cũng là người thừa kế thế vị của ông bà (đối với chắt cũng vậy) nhưng khi sinh ra nó phải còn sống.

Những người thừa kế nhận di sản với tư các là người thế vị sẽ phải chia nhau( chia đều) phần mà người cha hay người mẹ, người ông hoặc người bà chúng nếu còn sống sẽ được hưởng.

thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc

thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc

Thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế

Bước đầu tiên trong quy trình thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc là những người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Tùy từng trường hợp mà những người thừa kế sẽ phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản hoặc thủ tục phân chia di sản như sau:

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản:

+ Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản”.

+ Như vậy, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

  • Văn bản khai nhận di sản:

+ Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản”.

+ Như vậy, trong trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó thì sẽ làm thủ tục khai nhận di sản.

Công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản được thực hiện tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

Khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản trong thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc, cụ thể:

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản
  • CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
  • Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất phải có những loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.

  • Trong trường hợp di sản là tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Kiểm tra, xác minh, niêm yết thông tin

Khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định”.

Như vậy, trước khi thực hiện công việc công chứng thì công chứng viên phải kiểm tra, xác minh lại các thông tin liên quan đến di sản, người để lại di sản, người được hưởng di sản và những người khác có liên quan nếu có.

Ngoài ra, tại điều khoản này cũng quy định về vấn đề niêm yết thông tin “Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng”.

Mục đích của việc niêm yết là nhằm để xác định có hay không có tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. 

Tại điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng 2014 quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản quy định về địa điểm niêm yết tại hai nơi đó là:

  • UBND xã, phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản
  • Tại UBND xã phường nơi có đất.

Thời gian niêm yết là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Trong thời gian niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận và bảo quản việc niêm yết. 

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thủ tục thừa kế tài sản không có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775