Tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc xảy ra thường xuyên trong đời sống xã hội khi người để lại di chúc phân chia không đồng đều hoặc có sự ganh ghét giữa các thành viên trong gia đình. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Di chúc là gì
Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Như vậy, di chúc thể hiện ý nguyện của người còn sống đối với sự định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình và chính vì đó là ý nguyện cuối cùng của họ nên pháp luật thừa kế tôn trọng và bảo hộ ý nguyện đó trong việc phân chia di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc.
Người lập di chúc
Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc thì người lập di chúc phải:
- Là người thành niên có đủ điều kiện về tinh thần minh mẫn, sáng suất trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Nếu là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi chỉ được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Quyền của người lập di chúc
Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hình thức của di chúc
Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc thì:
- Di chúc phải được thành lập bằng văn bản;
- Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
+ Di chúc bằng văn bản:
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực
+ Di chúc miệng:
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Thế nào là di chúc hợp pháp
Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp, cụ thể:
- Một di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Ngoài các điều kiện trên, tùy từng trường hợp sẽ phải tuân thủ thêm các điều kiện như:
+ Trường hợp di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
+ Trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
+ Trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực: Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Trường hợp di chúc miệng: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc
Thời điểm mở thừa kế
Khoản 1 điều 611 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”, vì vậy, ngay sau khi người để lại di sản qua đời thì những người được chỉ định trong di chúc có quyền mở thừa kế và phân chia tài sản theo di chúc.
Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định người để lại di sản chết do tòa án xác định
Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Tại điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những đối tượng sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người này chỉ không được nhận trong trường hợp họ từ chối nhận di sản hoặc họ là một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản.
Như vậy, về nguyên tắc, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, theo đó họ có quyền cho ai hoặc không cho ai hưởng di sản sau khi qua đời.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do như bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình, đạo đức xã hội, phong tục tập quán mà pháp luật dân sự đã quy định một số người đương nhiên được hưởng di sản, không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di chúc.
Chính vì vậy, khi người để lại di sản mất đi, kể cả họ có không định đoạt một phần tài sản của mình cho những đối tượng trên thì những đối tượng trên vẫn được hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, kể cả họ có được chia một phần di sản đó nhưng phần được chia cho họ không đủ hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được thêm phần mà họ còn thiếu của hai phần ba mà họ đáng nhẽ được hưởng.
Nếu như trong trường hợp những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc mà không thỏa thuận được với những người được hưởng di sản được người mất định đoạt trong di chúc thì họ hoàn toàn có quyền khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc lên tòa án nhân dân.
Ngoài ra, nếu như trong trường hợp người định đoạt tài sản của mình trong di chúc không nêu rõ ràng ai được hưởng bằng nào phần trong khối tài sản đó và những người được hưởng trong di chúc không thỏa thuận được việc phân chia như thế nào cho thỏa đáng thì họ cũng hoàn toàn khởi kiện ra tòa án dân sự để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc.
Khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế
Sau khi người để lại di sản mất, những người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế Trong trường hợp có di chúc thì sẽ phân chia theo ý chí của người để lại di chúc. Tùy từng trường hợp mà những người thừa kế sẽ phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản hoặc thủ tục phân chia di sản như sau:
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản”. Như vậy, trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người, mà những người thừa kế muốn chia di sản cụ thể cho từng thành viên được hưởng quyền sử dụng riêng thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
+ Văn bản khai nhận di sản: Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản”. Như vậy, trong trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó thì sẽ làm thủ tục khai nhận di sản.
Thời hiệu thừa kế
Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế, cụ thể:
- 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế
- 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế
- Hết thời hạn trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế
Tại khoản 5 điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tranh chấp về thừa kế tài sản là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vậy khi xảy ra vấn đề tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc thì các đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện kèm theo những bằng chứng và các giấy tờ liên quan để yêu cầu tòa án giải quyết.
Điều 35, điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự nêu rõ Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự và Tòa dân sự tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh là tòa chuyên trách có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự.
Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ thì thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc;
- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, khi có tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc mà đối tượng tranh chấp là động sản thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế chính là tòa án nơi bị đơn cư trú; còn đối tượng tranh chấp là bất động sản (như nhà ở, quyền sử dụng đất,..) thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.